Đề án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, tập trung vào các khu vực ưu tiên là đối tượng của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia, bao gồm: Khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao.
Việc điều tra, kiểm kê, quan trắc nhằm theo dõi, đánh giá, giám sát hiện trạng và biến động đa dạng sinh học được thực hiện cho các đối tượng là các hệ sinh thái (bao gồm: trên cạn, đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô và thảm cỏ biển) và loài (bao gồm: loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài đặc hữu, loài bị đe dọa).
Mục tiêu chung của Đề án là thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia nhằm đánh giá hiện trạng, giá trị, diễn biến đa dạng sinh học phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ theo yêu cầu chuyển đổi số, tăng cường hiệu quả quản lý đa dạng sinh học của các bộ, ngành, địa phương và hoạt động phát triển kinh tế, xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp.
Giai đoạn 2022 – 2025, Đề án đề ra các mục tiêu cụ thể gồm: 100% các khu bảo tồn có danh hiệu quốc tế thực hiện chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc; Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị và năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học được củng cố. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học tại các khu vực ưu tiên được xây dựng và vận hành phù hợp với quy hoạch; Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia được xây dựng, cơ bản hoàn thiện, vận hành trên cơ sở nền tảng quản trị, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cung cấp, chia sẻ, cập nhật và phát triển thông tin, dữ liệu, dữ liệu mở về đa dạng sinh học cho cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân và liên thông với quốc tế thông qua các kênh thông tin hiện đại, trực tuyến. Tạo lập môi trường, điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia điều tra, kiểm kê, quan trắc, thu nhận, triển khai xây dựng hạ tầng dữ liệu số, cung cấp dịch vụ số về đa dạng sinh học.
Giai đoạn 2025 - 2030: 100% các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thực hiện chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc; Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị và năng lực đội ngũ cán bộ được tăng cường, đáp ứng yêu cầu công tác điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học được thiết lập đồng bộ, phù hợp với quy hoạch; Kiến trúc dữ liệu và chức năng của cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia được nâng cấp, hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu thông tin, báo cáo, hoạch định chính sách quản lý, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; kết nối, chia sẻ, cập nhật cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học theo quy định; tổ chức khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu từ kết quả điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế xã hội; Cơ chế, điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học được xây dựng và áp dụng thí điểm.
Giai đoạn sau 2030: Chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học tại các khu vực ưu tiên được triển khai thực hiện trên toàn quốc; Cơ sở hạ tầng, vật chất, kỹ thuật thực hiện kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học được hoàn thiện nâng cấp; 100% đội ngũ cán bộ thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học được tăng cường năng lực. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học được vận hành hiệu quả; Tiếp tục phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học theo mức độ tăng trưởng, phát triển của yêu cầu quản lý nhà nước, tiến bộ khoa học công nghệ về khoa học dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hiệu quả khai thác, ứng dụng. Dữ liệu về thiên nhiên, đa dạng sinh học sẽ góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số; huy động được sự tham gia của khu vực tư nhân, cộng đồng vào các hoạt động phục vụ số hóa quản lý thiên nhiên và đa dạng sinh học; tạo dựng nguồn thông tin chính thống, kịp thời cho các nhà đầu tư khi tiến hành lập dự án nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
Đề án đề ra 6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, gồm: Xây dựng Chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc; Thí điểm các phương pháp, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học; hoàn thiện, phát triển bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc; Hoàn thiện hành lang pháp lý; phương pháp, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia; Xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, lập báo cáo đa dạng sinh học thống nhất từ trung ương tới địa phương; Tăng cường năng lực, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực; Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo, xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học và cập nhật thông tin, dữ liệu.
Về tổ chức thực hiện, Đề án có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ, ban, ngành, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, điều phối thực hiện Đề án, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện Đề án; nghiên cứu, đánh giá, thí điểm và ban hành theo thẩm quyền chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học có tính đặc thù cho đối tượng, địa bàn, mục tiêu quản lý cụ thể; Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Đề án này để giao chỉ tiêu cụ thể cho các địa phương, đồng thời hướng dẫn, tổng hợp, đề xuất nguồn lực để thực hiện theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc thẩm quyền; hàng năm cập nhật cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Mời xem và tải toàn văn tại đây: Quyết định số 2067/QĐ-TTg./.
Nguồn tin: vea.gov.vn
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn